Nhận biết 4 triệu chứng sỏi mật điển hình nhất , Theo thống kê mới nhất, có tới 8 – 10% dân số Việt Nam mắc bệnh sỏi mật, tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn các nước phát triển khác. Các triệu chứng của sỏi mật ban đầu rất mờ nhạt nên khó phát hiện bệnh sớm, chỉ được phát hiện tình cờ khi khám siêu âm định kỳ hoặc khi sỏi mật đã biến chứng.
1. Sỏi mật được hình thành như thế nào?
Sỏi mật là những tinh thể rắn hình thành bên trong túi mật và có kích thước khác nhau, có thể lên đến vài cm. Sự hình thành sỏi mật là do sự quá bão hòa của các thành phần trong dịch mật bao gồm: muối canxi, cholesterol và sắc tố mật. Các tinh thể nhỏ kết dính với nhau tạo thành những viên đá lớn hơn. Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều viên sỏi hoặc có thể xuất hiện thành từng đám giống như bùn được gọi là sỏi bùn.
Sỏi mật là một căn bệnh phổ biến ở Việt Nam
Ai cũng có thể mắc bệnh sỏi mật, căn bệnh này có tỷ lệ mắc cao ở nước ta, tập trung nhiều hơn ở các đối tượng như:
-
Phụ nữ uống thuốc tránh thai dài ngày có chứa estrogen.
-
Người béo, thừa cân: Do hấp thụ quá nhiều cholesterol dẫn đến tình trạng dư thừa chất này trong máu và mật.
-
Người mắc các bệnh viêm đường ruột như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.
Không phải trường hợp sỏi mật nào cũng nguy hiểm đến sức khỏe mà nó phụ thuộc vào kích thước, số lượng và tính chất của từng viên sỏi.
Sỏi mật phổ biến hơn ở những người béo phì và thừa cân
2. Nhận biết các triệu chứng của sỏi mật điển hình
Người bị sỏi mật có các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào vị trí, kích thước và tính chất của sỏi. Hầu hết bệnh nhân không có hoặc có rất ít triệu chứng trong giai đoạn đầu, nhất là khi kích thước sỏi còn nhỏ và ít di động. Ngược lại, khi các triệu chứng xuất hiện nhiều và rõ ràng, đa phần là do sỏi đã di chuyển, gây cọ xát vào túi mật, đường mật hoặc nghiêm trọng hơn là gây tắc mật.
Các triệu chứng sỏi túi mật lúc này của người bệnh bao gồm:
2.1. Đau hạ sườn phải
Cơn đau này thường do một viên sỏi di chuyển cọ xát vào túi mật hoặc đường mật, cơn đau thường đến đột ngột và kéo dài từ vài phút đến vài giờ. Nhiều bệnh nhân bị sỏi mật cho biết cơn đau xuất hiện thường xuyên hơn sau khi họ ăn một bữa ăn giàu chất béo hoặc chất đạm cao.
Trong nhiều trường hợp, sỏi mật gây ra những cơn đau âm ỉ hạ sườn phải, chỉ gây cảm giác khó chịu, tức là mức độ nặng lên không rõ ràng.
Sỏi mật thường gây đau tức hạ sườn phải
Đặc điểm của đau hạ sườn phải do sỏi mật là thường kèm theo rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, chướng bụng, buồn nôn,… Cần phân biệt với các cơn đau bụng dưới dễ nhầm lẫn khác do sỏi mật trong gan. hoặc sỏi ống mật chủ. Đau bụng do sỏi ống mật chủ thường gây ra những cơn đau dữ dội, lan ra nhiều vùng vai hoặc lưng, kèm theo sốt hoặc ớn lạnh. Đau bụng do sỏi mật vùng gan thường gây ra những cơn đau quặn thắt kèm theo các triệu chứng vàng da, vàng mắt do tắc mật.
2.2. Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn tiêu hóa là một trong những biểu hiện thường gặp của bệnh sỏi mật nhưng cũng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác, đặc biệt là bệnh đau dạ dày. Với đặc điểm là rối loạn tiêu hóa do sỏi mật, thường xuất hiện sau bữa ăn nhiều dầu mỡ, thức ăn khó tiêu hoặc ăn quá no.
Đôi khi bệnh nhân có cảm giác buồn nôn, nôn ngay sau khi ăn. Nguyên nhân là do thức ăn nhiều dầu mỡ kích thích túi mật tăng tiết mật nhưng sỏi mật lại ngăn cản quá trình bài tiết dịch mật khiến chất này khó tiêu hóa.
2.3. Sốt cao
Sốt cao là triệu chứng điển hình của nhiễm trùng, nếu xuất hiện ở người bệnh sỏi mật sẽ có nguy cơ cao bị nhiễm trùng đường mật. Cần hết sức lưu ý nếu sốt cao kèm theo các triệu chứng như vã mồ hôi, ớn lạnh, tim đập nhanh, v.v.
Sốt cao là dấu hiệu của sỏi mật gây nhiễm trùng
2.4. Da vàng, mắt vàng
Sỏi mật di động có thể chặn dòng chảy của mật, khiến bilirubin tích tụ trong máu và lắng đọng trên da. Do đó, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng vàng da, vàng mắt hoặc vàng mắt ở mức độ nhẹ hoặc nặng tùy theo mức độ tắc mật do sỏi.
Cần chú ý nếu sỏi mật gây ra triệu chứng đau bụng kéo dài nhiều giờ kèm theo sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu… Người bệnh cần được cấp cứu và điều trị sớm để tránh sỏi túi mật gây viêm nhiễm túi mật. mật hoặc hoại tử.
3. Có những phương pháp điều trị sỏi mật nào?
Việc lựa chọn phương pháp điều trị sỏi mật sẽ dựa trên kích thước, số lượng, đặc điểm của sỏi cũng như những biến chứng mà người bệnh gặp phải. Nếu sỏi mật lớn hơn 1cm nhưng không di động và không gây triệu chứng thì không cần điều trị phẫu thuật. Tuy nhiên, vẫn cần thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để giảm nguy cơ sỏi mật phát triển ngày càng lớn, đồng thời thường xuyên thăm khám để phát hiện sớm các biến chứng.
Nếu sỏi mật xuất hiện ở phụ nữ mang thai, không nên can thiệp phẫu thuật hoặc điều trị ở giai đoạn này. Nếu không quá nguy hiểm, bệnh nhân sẽ được theo dõi và điều trị bằng phẫu thuật sau sinh.
Sỏi mật nhỏ từ 2 đến 3 mm cần được điều trị sớm bằng can thiệp ngoại khoa ngay cả khi sỏi chưa gây ra triệu chứng gì vì nguy cơ viêm tụy, hoại tử túi mật là rất cao. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng, đau dữ dội, sốt thì cần điều trị càng sớm càng tốt.
Cắt túi mật là cần thiết nếu sỏi gây ra các triệu chứng nguy hiểm
Để điều trị sỏi mật, phẫu thuật cắt túi mật nội soi là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay. Bác sĩ sẽ tạo 3 lỗ nhỏ trên thành bụng để đưa dụng cụ phẫu thuật nội soi vào vùng túi mật, sau đó bóc tách và đưa ra ngoài. Sau phẫu thuật, người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi từ 1 – 2 ngày là có thể hồi phục và dần trở lại sinh hoạt bình thường.